ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ THÚY SƠN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
/BC-UBND
|
Thúy Sơn
, ngày
25
tháng
12
năm
2024
|
( DỰ THẢO)
BÁO CÁO
Đánh giá kết quả và đề nghị công nhận xã
Thúy Sơn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
năm 2024
I. Kết quả đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
1. Về chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Trong những năm qua, cùng với quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, công tác tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Quyền của công dân về tiếp cận thông tin, trong đó có tiếp cận thông tin pháp luật luôn được thể chế hóa trong nhiều văn kiện, văn bản pháp luật được ban hành thời gian qua. Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp pháp luật cho cán bộ, nhân dân đã chỉ rõ:
“công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong việc tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật…, cần được tăng cường thường xuyên, liên tục và ở tầm cao hơn, nhằm làm cho cán bộ và nhân dân hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thông qua đó mà kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật”
. Chỉ thị cũng nhấn mạnh các cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, các ngành cần
“xác định phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
T
ại Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, Ban Bí thư Trung ương Đảng đề ra phương hướng và nhiệm vụ của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thời gian tới, đó là
“tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật của toàn thể cán bộ và nhân dân”.
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đề ra nhiệm vụ
“đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; không người nâng cao trình độ dân trí pháp lý, ý thức sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật cho mọi người dân”.
Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quố
c lần thứ
XI
I
đã xác định rõ: “
Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước
”. Đồng thời
Nghị quyết xác định 06 nhiệm vụ trọng tâm
: “
hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân…
”.
Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ (Điều 8);
“Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình…”
(Điều 25).
Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, thực hiện chủ trương của Đảng, Quốc hội đã ban hành nhiều luật
để ghi nhận, bảo đảm quyền được thông tin pháp luật, quyền được tiếp cận và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, hỗ trợ, giúp đỡ công dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ, tham gia quản lý nhà nước và xã hội, đồng thời
quy định về nội dung, cách thức, hình thức, biện pháp đảm bảo, thực hiện việc tiếp cận thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật. Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật tiếp cận thông tin năm 2016, Luật báo chí năm 2016, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật trợ giúp pháp lý 2017, Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 đều xác định quan điểm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; tăng cường tiếp cận thông tin; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Ngoài ra, thời gian qua Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, ngành cũng ban hành nhiều văn bản theo thẩm quyền để quy định, phê duyệt các chương trình, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật. Đây là những chính sách, cơ chế đảm bảo thực hiện, tạo điều kiện cho công dân tiếp cận thông tin, pháp luật. Qua đó, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, xây dựng xã hội lành mạnh, văn minh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; nâng cao hiệu quả hòa giải ở cơ sở, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn tại cộng đồng, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phát huy dân chủ ở cơ sở; thông qua hoạt động đối thoại, góp ý kiến xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật tăng cường sự tham gia của người dân trong quản lý nhà nước và quản lý xã hội …
Không chỉ là quyền của công dân đã được Hiến pháp khẳng định và được thể chế hóa ở nhiều luật, văn bản dưới luật của các cơ quan Nhà nước, tiếp cận pháp luật nói chung và tiếp cận thông tin pháp luật nói riêng còn là tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền của
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã
thông qua việc công nhậ
n xã
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Quyết định số
25/2021
/QĐ-TTg ngày
22/7/2021
của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở (sau đây gọi là Quyết định số
25/2021
/QĐ-TTg)
; Thông tư 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg
là cơ sở pháp lý để thực hiện đánh giá, công nhận địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Sở tư pháp ban hành công văn số 1448/STP- PBGDPL ngày 22/8/2022; UBND huyện Ngọc Lặc ban hành văn bản số 60 ngày 05/9/2022 về hướng dẫn tiêu chí chuẩn tiếp cận pháp luật theo
Quyết định số
25/2021
/QĐ-TTg)
; Thông tư 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021. Sau khi có các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên ngày 02/02/2024 UBND xã Thúy Sơn đã ban hành kế hoạch số 16/ KH – UBND về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024. Theo đó c
ó
5 tiêu chí và 20
chỉ tiêu là công cụ
đánh giá chấm điểm
cấ
p
cấp xã. Qua chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá kết quả, chất lượng thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực quản lý nêu trên của địa phương; từ đó
làm cơ sở để đề nghị
công nhậ
n, suy tôn xã
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, góp phần tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước của
chính quyền xã Thúy Sơn trong năm 2024.
2. Kết quả tự chấm điểm, đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu
a) Đối với tiêu chí 1:
- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa:
02
/02 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên:
02
/02 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt điểm 0:
0
/02 chỉ tiêu.
- Số điểm đạt được của tiêu chí:
10
/10 điểm.
b) Đối với tiêu chí 2:
- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa:
05
/06 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên:
06
/06 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt điểm 0:
0
/06 chỉ tiêu.
- Số điểm đạt được của tiêu chí:
28
/30 điểm.
c) Đối với tiêu chí 3:
- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa:
03
/03 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên:
03
/03 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt điểm 0:
0
/03 chỉ tiêu.
- Số điểm đạt được của tiêu chí:
15
/15 điểm.
d) Đối với tiêu chí 4:
- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa:
04
/05 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên:
04
/05 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt điểm 0:
01
/0
5
chỉ tiêu.
- Số điểm đạt được của tiêu chí:
15
/20 điểm.
đ) Đối với tiêu chí 5:
- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa:
04
/04 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên:
04
/04 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt điểm 0:
0
/0
4
chỉ tiêu.
- Số điểm đạt được của tiêu chí:
25
/25 điểm.
3. Mức độ đáp ứng các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Số tiêu chí đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên:
05
/05
tiêu chí.
b) Tổng điểm số đạt được của các tiêu chí:
93
/100
điểm (sau khi làm tròn).
c) Trong năm đánh giá,
không
có cán bộ, công chức là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã bị xử lý kỷ luật hành chính do vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
d) Mức độ đáp ứng các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: Đáp ứng được
03
/03
điều kiện.
II. Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu và đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; đề xuất giải pháp khắc phục
1.
Thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, sự quan tâm chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp huyện và sự phối hợp của các tổ chức mặt trận, đoàn thể chính trị xã, ngay từ đầu năm công tác xây dựng xã đạt chuẩn về tiếp cận pháp luật đã được UBND xã chú trọng xây dựng, chỉ đạo cán bộ công chức theo dõi các tiêu chí thuộc lĩnh vực mình phụ trách, do làm tốt công tác phân công, phân nhiệm ngay từ đầu công tác xây dựng xã đạt chuẩn tiếp về pháp luật đã được được những kết quả nhất định.
2.
Tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân
Bên cạnh những thuận lợi của địa phương nêu trên, cũng còn một số tồn tại khó khăn đó là: Do ảnh hưởng của mưa lớn, bão lũ gây ra trong thời gian qua đã làm thiệt hại cây cối, hoà màu, một số hộ nuôi trông thuỷ sản trong xã bị mất trắng, bên cạnh đó giá cả các mặt hành nông sảng, chăn nuôi không ổn định làm ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế của bà con.
Thúy Sơn là xã loại 1 theo phân loại xã, dân số đông, sống không tập trung ngược lại công tác xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật lại là một lĩnh vực mới mẻ nên trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện cũng gặp rất nhiều khó khăn như một số cán bộ công chức được phân công phụ trách các tiêu chí, chỉ tiêu không được tham gia tập huấn nên việc theo dõi và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí cũng gặp khó khăn trong quá trình tổng hợp báo cáo.
3. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp khắc phục
III. Mục tiêu, kế hoạch thực hiện
.
1. Mục tiêu thực hiện
a) Nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ và chấp hành pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền được thông tin về pháp luật; kịp thời tháo gỡ mâu thuẫn, tranh chấp, vướng mắc, kiến nghị trong thi hành pháp luật trên địa cấp xã.
b) Tổ chức và bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thi hành Hiến pháp, pháp luật, quản lý nhà nước và xã hội bằng pháp luật.
Qua việc tổ chức đánh giá, công nhận và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nắm bắt thực trạng, đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế, tồn tại trong quản lý, tổ chức thực hiện các tiêu chí và chỉ tiêu tiếp cận pháp luật. Kết quả chấm điểm, đánh giá các tiêu chí tiếp cận pháp luật chính là kết quả việc thực hiện nhiệm vụ của xã trên các lĩnh vực: Bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật; thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở và thực hiện dân chủ ở cơ sở… Từ đó, nâng cao trách nhiệm
của cán bộ, công chức cấp xã trong thực thi công vụ.
c) Cải thiện điều kiện tiếp cận thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết thủ tục hành chính, phát huy dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân
. Hiến pháp năm 2013 quy định: công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
d) V
iệc xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật sẽ góp phần góp phần xây dựng nông thôn mới, cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa pháp lý của người dân khu vực nông thôn.
2. Kế hoạch thực hiện (những nội dung, tiêu chí, chỉ tiêu cần nâng cao chất lượng, đảm bảo thực chất kết quả xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật)
IV. Đề nghị công nhận xã
Thúy Sơn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Ủy ban nhân dân xã
Thúy Sơn
kính đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Ngọc Lặc
tỉn
h Thanh Hóa
xem xét, quyết định công nhận xã
Thúy Sơn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm
2024
Kèm theo báo cáo này gồm có:
1. Bản tổng hợp điểm số của các tiêu chí, chỉ tiêu;
2. Bản tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của Nhân dân, kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân về kết quả đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
3. Tài liệu khác có liên quan.
Nơi nhận:
- UBND huyện;
-
Phòng Tư pháp huyện
;
- TT Đảng ủy;
- TT UBND xã;
- TT HĐND xã;
- In: 11 bản;
- Lưu: VT,
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
|
Phạm Văn Chóng